Quy chế tài chính công ty

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN và DỊCH VỤ KỸ THUẬT

CÔNG NGHỆ XANH AN GIANG

Số: 01/QCTC-CNX2019

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

An Giang , ngày  26  tháng 02 năm 2019

QUY CHẾ TÀI CHÍNH CÔNG TY

Quản lý nội chính và chi tiêu nội bộ tại Văn phòng cơ quan Công ty

(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ/2019 ngày 20 tháng 6 năm 2019)

- Căn cứ Nghị định số 157/2018/NĐ-CP.

- Căn cứ Bộ luật lao động – Luật số 10/2012/QH13.

- Căn cứ Luật làm việc - Luật số 38/2013/QH13.

- Căn cứ Luật Doanh nghiệp - Luật số 68/2014/QH13.

- Căn cứ vào biên bản họp Hội đồng quản trị ngày 03/01/2018 về việc thông qua quy chế trả lương, thưởng của công ty.

Để hoạt động của Công ty đi vào nề nếp, mọi cán bộ - nhân viên có điều kiện làm chủ và xây dựng nét đẹp văn hóa công sở; Công ty ban hành một số quy định và thực hành tiết kiệm trong công tác quản lý nội chính và chi tiêu nội bộ như sau:

CHƯƠNG I

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

Điều 1. Phục vụ hậu cần khi tiếp khách của Công ty

1) Thủ tục về chủ trương:

- Trường hợp 1: Khách đến làm việc với Công ty đã có đăng ký trước thời gian, chương trình, nội dung làm việc và được Lãnh đạo Công ty chấp thuận, có bút phê chủ trương tiếp khách; Văn phòng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí lịch làm việc, chuẩn bị phòng làm việc, mời các thành phần liên quan (nếu có).

- Trường hợp 2: Khách đến Công ty làm việc đột xuất phải đăng ký với Văn phòng sau đó bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp khách phải chủ động báo cáo và lập kế hoạch kịp thời trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt chủ trương làm căn cứ thực hiện.

Trên cơ sở chủ trương đã được phê duyệt, Văn phòng hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ tiếp khách phải chủ động bố trí phòng làm việc, phục vụ nước uống, ăn, nơi nghỉ (nếu có) chu đáo, tận tình, phù hợp, tiết kiệm, chống lãng phí.

2) Thủ tục thanh toán cần có:

- Văn bản chủ trương được Lãnh đạo Công ty phê duyệt;

- Hóa đơn theo quy định hiện hành.

Điều 2. Về mức chi phí cán bộ - nhân viên Công ty khi đi công tác ngoại tỉnh:

1) Chi phí thuê phòng nghỉ : Chủ tịch Công ty và Giám đốc: Thanh toán tiền phòng thực chi theo hóa đơn; Chủ tịch công ty và Phó Giám đốc: Chi phí mức tiền phòng ngủ với giá tối đa 800.000 đ/ phòng đơn hoặc đôi/ ngày;

a. Các đối tượng khác: Chi phí mức phòng ngủ 02 người/ phòng/ ngày với mức giá tối đa 000 đ/ phòng/ ngày; nếu lẻ hoặc có 01 người khác giới: ở 01 phòng với mức giá tối đa 400.000/người/ ngày. (kèm hóa đơn theo quy định hiện hành).

b. Các trường hợp không có hóa đơn thì được thanh toán 100.000 đ/ ngày/ người.

c. Các trường hợp đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác chi trả tiền thuê phòng nghỉ thì không được thanh toán.

2) Phụ cấp lưu trú: là khoản tiền do Công ty chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác);

a. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 200.000 đồng/ngày.

b. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 100.000 đồng/ngày .

3) Thủ tục thanh toán: Kế hoạch đi công tác đã được phê duyệt, giấy đi đường có đóng dấu cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận ngày đến, ngày đi của cơ quan cán bộ đến công tác (hoặc khách sạn, nhà khách nơi lưu trú). Riêng lái xe là lệnh điều động xe của Giám đốc, cùng với đơn hàng của khách, làm căn cứ thanh toán.

Điều 3. Sử dụng phương tiện ô tô, máy bay khi đi công tác

1) Đối tượng sử dụng phương tiện máy bay đi công tác: Lãnh đạo Công ty và trưởng các bộ phận và các chức vụ tương đương.

2) Thủ tục mua và thanh toán vé máy bay do Văn phòng thực hiện. Người đi công tác gửi Văn phòng bản sao kế hoạch công tác có phê duyệt chủ trương của cấp có thẩm quyền để làm căn cứ mua vé máy bay, hóa đơn theo quy định hoặc thẻ lên máy bay để đủ chứng từ cho thủ tục thanh toán.

3) Đối tượng sử dụng xe ô tô khách hoặc tàu hỏa khi đi công tác ngoại tỉnh: 

a. Cán bộ - nhân viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này.

b. Khi đi công tác phải có kế hoạch, được trưởng bộ phận xác nhận, trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt. Cá nhân chủ động lựa chọn phương tiện phù hợp để trực tiếp mua vé và khi về được thanh toán tiền tàu xe theo chế độ hiện hành.

Điều 4. Về sử dụng điện thoại phục vụ công tác

Mức phí điện thoại cho từng đối tượng, có bảng kê thanh toán hàng tháng, bao gồm:

a. Lãnh đạo Công ty, Kế toán trưởng Công ty được thanh toán cước điện thọai di động theo thực tế gọi hàng tháng để phục vụ công việc với mức tối đa 300.000 đ người/ tháng.

b. Nhân viên phục vụ hỗ trợ trả lời khách hàng được thanh toán cước điện thoại di động theo thực tế hàng tháng để phục vụ việc chăm sóc khách hàng với mức tối đa 250.000 đ người/ tháng đối với nhân viên kinh doanh, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật tối đa là 200.000đ người/ tháng

c. Lái xe: tối đa 200.000 đ/ người/tháng.

d. Điện thoại cố định tại phòng làm việc các bộ phận do trưởng bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nhằm phục vụ công tác chuyên môn, không gọi vì việc riêng (khi gọi đường dài phải ghi số để kiểm tra, theo dõi; nếu sử dụng vào việc riêng thì cá nhân đó phải tự thanh toán).

           - Chỉ sử dụng điện thoại gọi đường dài trong nước, ngoài nước khi có nhu cầu phục vụ công tác.

Điều 5. Về sử dụng điện, máy – thiết bị văn phòng

1) Sử dụng điện: Tùy theo nhu cầu sử dụng, khi ra khỏi phòng làm việc phải kiểm tra và tắt hết hoặc tắt bớt các thiết bị điện bên trong. Không bật đèn điện nếu bàn làm việc đủ ánh sáng trời. Các đèn điện ở nơi công cộng chỉ sử dụng khi thiếu ánh sáng (tầng thượng, các hành lang, WC,…). Cá nhân nào thấy đèn sáng lãng phí thì cần tự tắt ngay. Chỉ được bật đèn trên bàn làm việc khi có nhu cầu chiếu sáng tại chỗ.

2) Thiết bị văn phòng như máy tính, máy in… chỉ được sử dụng cho công việc chung, không được dùng cho việc riêng

Điều 6. Về tạm ứng, thanh toán, hoàn ứng phục vụ công tác

1) Tạm ứng: Đối với Lãnh đạo Công ty: Lãnh đạo Công ty phụ trách công việc của bộ phận nào, bộ phận đó có trách nhiệm tạm ứng và thanh toán cho Lãnh đạo phụ trách bộ phận theo nhiệm vụ được phân công theo quy định; Riêng Văn phòng có trách nhiệm tạm ứng và thanh toán cho Hội đồng thành viên, Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách nội chính; Đối với CB CNV Phải có chủ trương, được Lãnh đạo Công ty duyệt văn bản;

2) Thanh toán: Đủ hồ sơ chứng từ theo quy định hiện hành, được Ban Tài chính kế toán kiểm tra, xác nhận hồ sơ trước khi trình Lãnh đạo Công ty ký duyệt.

3) Hoàn ứng: Sau chuyến công tác hoặc trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tạm ứng.

Điều 7. Quy định về lề lối làm việc

1) Thời gian làm việc: Theo quy định hiện hành của Công ty.

2) Hợp giao ban văn phòng công ty: Hàng tháng giao ban vào ngày 05 của tháng (nếu trùng ngày nghỉ thì chuyển tự động sang ngày làm việc kế tiếp);

Chủ trì: Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được phân công.

Văn phòng ghi chép nội dung giao ban và kết luận của người chủ trì; Thông báo bằng văn bản kết luận cuộc họp của người chủ trì giao ban tới các bộ phận. Nếu hủy cuộc họp giao ban, Chánh văn phòng phải kịp thời thông báo bằng điện thoại hoặc văn bản để các bộ phận biết và thực hiện.

Tại buổi giao ban: Trưởng các bộ phận phải cập nhật báo cáo của các đơn vị, tổng hợp tình hình theo lĩnh vực được giao quản lý; Đề xuất ý kiến giải quyết.

3) Những yêu cầu chung:

Các văn bản trình Lãnh đạo Công ty ký, phải được trưởng bộ phận kiểm tra, ký nháy và chịu trách nhiệm nội dung trước khi trình ký.

Các thành viên trong từng bộ phận chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng bộ phận.

Các bộ phận có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để cùng giải quyết nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty, của các đơn vị thuộc Công ty trên tinh thần hợp tác, chính xác, kịp thời, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau.

Cán bộ - nhân viên nếu có ý kiến đề xuất phải báo cáo với trường bộ phận để được báo cáo cấp có thẩm quyền tại giao ban. Tuyệt đối không được phát ngôn tùy tiện, ngoài tổ chức, báo cáo vượt cấp.

Có ý thức trong công tác được giao với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả cao.

Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, cá nhân đi công tác phải báo cáo kết quả cho trưởng bộ phận để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Công ty; Nếu đi theo đoàn thì trưởng đoàn công tác phải có văn bản tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Công ty kết quả chuyến công tác của cả đoàn.

Các bộ phận không được để chậm trễ, tồn đọng các yêu cầu xử lý của các đơn vị thuộc Công ty, hạn chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày nhận bút phê chỉ đạo giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.

Chương II

QUY CHẾ SỬ DỤNG XE Ô TÔ

Điều 8. Đối tượng được sử dụng

Xe ô tô phục vụ công tác của Công ty như sau:

1) Các chức danh được sử dụng xe đưa đón đi công tác: Chủ tịch Công ty;Ban Giám đốc.

2) Các cá nhân, bộ phận và đơn vị khác, khi có nhu cầu sử dụng phương tiện di chuyển cần có kế hoạch và chương trình cụ thể . Chánh văn phòng quyết định việc điều động, sử dụng phương tiện.

Điều 9. Nguyên tắc chung

1) Việc quản lý và sử dụng xe của cơ quan Công ty phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2) Xe ô tô của cơ quan Công ty chỉ sử dụng cho các công việc của cơ quan, không sử dụng xe vào mục đích cá nhân.

Điều 10. Tiêu chuẩn sử dụng xe

1) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc được sử dụng 01 xe riêng đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác theo quy định của Nhà nước.

2) Các thành viên Hội đồng thành viên, các Phó Giám đốc có xe đưa đón tại nhà riêng hoặc hoặc tại cơ quan khi đi công tác.

3) Các chức danh khác khi đi công tác có xe đưa đón tại trụ sở cơ quan, trên cơ sở kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo Công ty phê duyệt.

4) Trường hợp đưa đón khách của Công ty: Chánh văn phòng có trách nhiệm bố trí xe theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty, các Trưởng ban.\

5) Các trường hợp đột xuất khác do Chánh văn phòng quyết định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.

Điều 11. Trách nhiệm lái xe

1) Mỗi xe được giao cho một lái xe quản lý, lái xe có trách nhiệm giữ gìn và vệ sinh xe sạch sẽ; thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa xe theo kế hoạch đã được duyệt. Đảm bảo đúng quy trình , thủ tục quy định. Trước khi xe lưu thông, phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật an toàn của xe. Trường hợp xe không đủ điều kiện vận hành, lái xe phải báo cáo kịp thời với Chánh văn phòng.

2) Chấp hành luật giao thông đường bộ, lệnh điều xe. Không sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác khi làm nhiệm vụ. Khi xe đang hoạt động trên đường, nếu xảy ra mất an toàn về người và phương tiện, lái xe phải xử lý theo quy định của Luật giao thông đường bộ và báo cáo ngay cho Chánh văn phòng và Lãnh đạo Công ty, đồng thời liên hệ cơ quan chức năng, cơ quan cấp bảo hiểm để phối hợp giải quyết.

3) Không sử dụng xe vào việc riêng; không cho người khác điều khiển xe; không cho xe ra khỏi cơ quan, bãi đậu xe của Công ty khi chưa có ý kiến của người có thẩm quyền. Chuyên chở đúng mục đích và lộ trình theo Lệnh điều xe

Trước mỗi chuyến đi phải lấy Lệnh điều xe

Sau mỗi chuyến đi phải nộp lại Lệnh điều xe, ghi rõ số km đã chậy, để làm căn cứ thanh toán tiền đi đường

Điều 12. Thẩm quyền điều động xe, trách nhiệm đơn vị, cá nhân sử dụng xe

Chánh văn phòng được giao quản lý xe, duyệt đăng ký, sử dụng xe của cơ quan Công ty. Sắp xếp, điều động xe trong trường hợp đột xuất, đặc biệt (trừ xe đang phục vụ Chở hàng) và trình Giám đố ký lệnh điều động xe.

Điều 13. Lệnh điều xe

Căn cứ vào kế hoạch đã được Lãnh đạo Công ty duyệt, Chánh văn phòng phải sắp xếp lịch xe để trình Giám đốc ký lệnh điều xe. Lệnh điều xe phải ghi rõ: Địa điểm, thời gian xuất phát, lịch trình chuyến đi công tác.

Chương III

QUY CHẾ SỬ DỤNG VĂN PHÒNG PHẨM

Điều 14. Mục đích và phạm vi

Quản lý được việc sử dụng văn phòng phẩm (VPP) trong cơ quan Văn phòng Công ty, đảm bảo đủ nhu cầu, sử dụng tiết kiệm. Quy định này áp dụng cho việc quản lý và sử dụng văn phòng phẩm trong cơ quan văn phòng Công ty

1. Tiêu chuẩn sử dụng văn phòng phẩm:

Tất cả các loại văn phòng phẩm được sử dụng chung tiêu chuẩn không phân biệt các chức danh, trừ các loại văn phòng phẩm được phân cấp như như dưới đây.

Đối với các chức danh quản lý hoặc chuyên viên quan trọng, thì ngoài các loại văn phòng phẩm chung trên đây, các loại bút, sổ công tác … được mua theu yêu cầu công việc.

2. Quy trình cấp phát.

Vào ngày 25 hàng tháng, các bộ phận lập giấy đề nghị VPP của tháng sau chuyển Trưởng bộ phận duyệt, sau đó chuyển Văn phòng.

Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu VPP trình Lãnh đạo Công ty duyệt.

Căn cứ trên giấy đề nghị được duyệt, Văn phòng tiến hành liên hệ nhà cung ứng để mua VPP theo yêu cầu.

VPP được mua làm 01 lần/ tháng, mức tồn kho quy định là 20% mức duyệt mua.

Việc cấp phát thực hiện từ ngày 01 – ngày 05 của tháng. Sau khi nhận VPP và kiểm tra xong thì người nhận VPP ký tên vào biên bản cấp phát .

3. Cấp phát đột xuất:

Khi có nhu cầu VPP đột xuất, người có nhu cầu lập giấy đề nghị VPP theo biểu mẫu đính kèm, chuyển Trưởng bộ phận duyệt, sau đó chuyển Văn phòng xem xét.

Việc cấp phát cũng phải ký nhận vào biên bản cấp phát.

4. Quản lý và sử dụng VPP:

Cán bộ công nhân viên được cấp phát VPP phục vụ cho công việc được giao trên cơ sở đúng mục đích sử dụng, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí.

Trưởng bộ phận là người chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra trực tiếp việc sử dụng VPP của Cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận quản lý.

Chương IV

LƯƠNG THƯỞNG VÀ HỖ TRỢ KHÁC

Điều 15: Tiền lương

- Lương chính thức: là mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận. Lương chính được thực hiện theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiều vùng và được ghi cụ thể trong Hợp đồng lao động.

- Lương thử việc: 85% mức lương của công việc đó.

- Lương khoán: là mức lương được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành. Căn cứ vào hợp đồng giao khoán với cá nhân, trên đó thể hiện rõ: Nội dung công việc giao khoán, thời gian thực hiện, mức tiền lương …

- Lương theo sản phẩm: là mức lương được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

A. Tiền lương làm thêm giờ

1) Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm Căn cứ theo Điều 97 của Luật lao động số 10/2012/QH13 ban hành ngày ngày 18 tháng 6 năm 2012, người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2) Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Điều 16: Tiền Thưởng

1) Căn cứ theo Điều 103 của Luật lao động về tiền thưởng thì hàng năm, tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh, người lao động được hưởng lương tháng thứ 13 (lương cơ bản) phải thỏa mãn các điều kiện như sau:

a) Người lao động làm đủ 6 tháng trong năm hưởng 50% tháng 13.

b) Người lao động làm đủ 12 tháng trong năm hưởng 100% tháng 13.

2) Thưởng các ngày lễ 8/3, 30/4 và 1/5, Quốc tế thiếu nhi 1/6, Ngày quốc khách 2/9, Tết trung thu, Tết Dương lịch, sinh nhật người lao động:

- Mức tiền thưởng từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty và sự đóng góp công sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy của người lao động.

- Giám đốc sẽ quyết định bằng văn bản cụ thể về mức hưởng đổi với từng người tại thời điểm chi thưởng.

3) Đi du lịch, nghỉ mát: Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh công ty, Giám đốc sẽ có quyết định cụ thể về thời gian, địa điểm, mức phí đi du lịch, nghỉ mát.

4) Hỗ trợ học phí đào tạo:

- Khi có những công việc hoặc chức danh đòi hỏi cán bộ, công nhân viên phải đi học để đáp ứng điều kiện làm công việc hoặc chức danh đó, thì học phí đó sẽ do công ty sẽ chi trả.

- Mức học phí sẽ theo hoá đơn, chứng từ thực tế từng khoá học.

5) Thưởng đạt doanh thu:

- Cuối năm dương lịch những nhân viên kinh doanh đạt doanh thu do Giám đốc giao, sẽ được thưởng thêm 2% Tổng doanh thu mà nhân viên đó đạt được.

- Cuối năm nếu Phòng kinh doanh dạt doanh thu do Giám đốc giao, sẽ được thưởng thêm 2% Tổng doanh thu mà Phòng đạt được.

6) Thưởng tết âm lịch:

- Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh, nếu có lãi Công ty sẽ trích từ lợi nhuận đễ thưởng cho Người lao động mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.

- Mức thưởng cụ thể từng người tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.

- Hàng năm Giám đốc sẽ quyết định bằng văn bản cụ thể về mức hưởng đối với từng người.

7) Các ngày nghỉ lễ, tết được hưởng nguyên lương:

a. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

- Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01/01 dương lịch);

- Tết Âm lịch 05 ngày;

- Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch);

- Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch);

- Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02/9 dương lịch);

- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch).

b. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

- Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

- Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

8) Chế độ xét nâng lương : Mỗi năm, lãnh đạo Công ty xét nâng lương cho cán bộ, công nhân viên một đến hai lần trong năm, mỗi lần vào tháng 6 và tháng 12 năm.

a. Đối tượng được trong diện xét nâng lương: với điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm Nội qui lao động, không bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách bằng văn bản trở lên. Nếu có vi phạm thì không được vào diện xét và phải đăng ký vào danh sách xét chuyên môn cao.

b. Thủ tục xét nâng lương: Phòng chuyên môn tổng hợp danh sách nhân viên đăng ký xét chuyên môn cao, rồi trình lên Ban lãnh đạo Công ty để xét duyệt và đề quy định kiểm tra chuyên môn. Khi được duyệt, sẽ tổ chức họp mời các nhân viên được xét duyệt nâng lương đến để thông báo kết quả và trao Quyết định nâng lương.

c. Mức nâng lương từ 5% - 15% mức lương hiện tại tuỳ theo kết quả kinh doanh của công ty trong năm.

9) Xét thâm niên: Mức nâng của mỗi bậc lương từ 5% - 10% mức lương hiện tại tuỳ theo kết quả kinh doanh của công ty trong năm. Mức này sẽ dựa vào thang bảng lương đã đăng ký với phòng Lao động thương binh xã hội.

Điều 17: Hỗ trợ tiền khác

1) Người lao động được hỗ trợ tiền chi phí đi lại, nhà ở tập thể, xăng xe, ăn trưa và điện thoại theo quy định của Nhà nước.

Chức danh Mức hỗ trợ tiền nhận được mỗi tháng
Ăn trưa Xăng xe Điện thoại Nhà ở
Tổng Giám đốc 730,000    500,000 2,000,000
Giám đốc Kinh doanh 730,000    500,000 1,500,000
Giám đốc tài chính 730,000     1,500,000
Phó giám đốc 730,000     1,000,000
Kế toán trưởng   700,000   800,000
Trưởng phòng kỹ thuật 700,000     800,000
Trưởng phòng kinh doanh   400,000 300,000 800,000
Nhóm trưởng bộ phận kinh doanh 600,000      
Nhóm trưởng phân tích thiết kế  600,000      
Nhóm trưởng bộ phận phát triển phần mềm 600,000      
Nhóm trưởng bộ phận phát triển website 600,000      
Nhóm trưởng bộ phận kiểm thử phần mềm 600,000      
Nhân viên kinh doanh   300.000  100,000  
Lập trình viên trực tiếp sản xuất 500,000      
Nhân viên quản lý khách hàng   200,000 200,000  
Nhân viên chăm sóc khách hàng   200,000 200,000  

 

- Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng (thời vụ, khoán, thử việc): sẽ được thỏa thuận các khoản hỗ trợ cụ thể trong HĐLĐ đối với từng người lao động.

2) Hỗ trợ đám hiếu, hỷ, thiên tai, dịch họa, tai nạn, ốm đau:

a. Mức hỗ trợ đám hiểu, hỷ đổi với bản thân và gia đình:

- Bản thân người lao động: 800.000 đồng/1 người/1 lần.

- Vợ, chồng, bố mẹ, anh, chị em ruột: 300.000đ/1 người/1 lần.

b. Mức hỗ trợ thiên tai, dịch họa, tai nạn, ốm đau:

- Bản thân người lao động: 500.000 đồng/1 người/1 lần.

- Vợ, chồng, bố mẹ, anh, chị em ruột: 200.000đ/1 người/1 lần.

Điều 18. Tổ chức thực hiện

1) Quy chế này được thống nhất trong toàn thể cán bộ - nhân viên cơ quan Công ty. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung nào phát sinh chưa phù hợp với yêu cầu, sẽ được hoàn thiện và bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

2) Hiệu lực thực hiện kể từ ngày 26 tháng 2 năm 2019.

 

Agitech, ngày 26/2/2019  

BAN GIÁM ĐỐC ĐÃ DUYỆT